Mib Là Gì – Snmp Mib & Oid đã Giải Thích

MIB ( Management Information Base )

MIB là sự định nghĩa chí;nh xác các thông tin truy nhập được thông qua nghi thức quản lý mạng. Trong RFC 1052, IAB đã khuyến cáo cần tiên cao cho việc xác định một MIB mở rộng dùng cho cả nghi thức SNMP và CMIS/CMIP mặc dù việc tạo một MIB như vậy không khả thi. Hãy cùng KU Casino xem ngay!

Bạn đang xem: Mib là gì

MIB định nghĩa những thông tin quản trị sẵn có trong những thiết bị mạng theo một cấu trúc phân cấp. Mỗi thiết bị muốn được xem xét trong việc làm quản trị mạng phải sử dụng và phân phối được những thông tin được MIB định dạng theo một tiêu chuẩn chung.

RFC 1065 miêu tả cú pháp và kiểu của thông tin có sẵn trong MIB để quản lý các mạng TCP/IP gọi là SMI (viết tắt từ Structure and Identification of management information for TCP/IP base Internets). Chí;nh RFC 1065 đã định nghĩa các quy tắc đơn giản để đặt tên và tạo các kiểu thông tin. Ví; dụ Gauge được định nghĩa như một số nguyên có thể tăng hoặc giảm hay Time Ticks là bộ đếm theo đơn vị 1/100 giây. Sau này RFC 1065 được IAB chấp nhận như một tiêu chuẩn đầy đủ trong RFC 1155.

Sử dụng qui tắc SMI, RFC 1066 đã đưa ra version đầu của MIB cho việc sử dụng bộ nghi thức TCP / IP. Chuẩn này đã được biết đến như thể MIB – I, nó giải thí ; ch và định nghĩa một cách chí ; nh xác những thông tin cơ sở thiết yếu cho tinh chỉnh và điều khiển và giám sát mạngTCP / IP. RFC 1066 được gật đầu bởi IAB như thể một tiêu chuẩn vừa đủ trong RFC 1156. RFC 1158 đã đề xuất một version thứ hai cho MIB, MIB – II được sử dụng cùng với nghi thức tiếp theo của TCP / IP. Đề nghị này đã được chí ; nh thức hóa như là tiêu chuẩn và đã được phê duyệt bởi IAB trong RFC 1213. MIB II đã lan rộng ra thông tin cơ sở đã được định nghĩa trong MIB – I. Để thuận tiện vận động và di chuyển thành những version thương mại RFC-1156 được cho phép những nhà tăng trưởng lan rộng ra MIB. Vi dụ một công ty muốn tạo ra một đối tượng người dùng gọi là “ sử dụng CPU ” của một cầu Ethesẵn có mà MIB II chưa sẵn có. MIB II được cho phép tạo thêm những đối tượng người dùng mới như vậy theo chuẩn SMI nói trên.

Các nhà nghiên cứu quản trị mạng cũng nghiên cứu các MIB không phụ thuộc vào môi trường TCP/IP. Mỗi MIB như vậy có thể tập trung vào một môi trường cụ thể và các thiết bị cụ thể. Chẳng hạn MIB cho Token Ring theo tiêu chuẩn IEEE 802.5 cho trong RFC 1231, RMON (Remote Network Monitoring MIB) cho trong RFC 1271, FDDI Interface cho trong RFC 1285…

Xem thêm: Sa Là Gì – ý Nghĩa Của Từ Sa

ASN. 1 Syntax :

Một tập con những kí ; pháp cú pháp rút gọn của ISO ( Abstract Syntax Notation one viết tắt là ISO ASN. 1 ) đã định nghĩa cú pháp cho MIB. Mỗi MIB sử dụng cấu trúc cây được định nghĩa trong ASN. 1 để tạo nên toàn bộ những thông tin sẵn có. Mỗi mẩu thông tin trong cây là một nút có nhãn ( Labeled node ). Mỗi nút có nhãn gồm : – Tên đối tượng người tiêu dùng ( Object Identifier – OID ). – Một miêu tả ngắn dưới dạng văn bản. Ổ đây OID là một dãy số nguyên được tách ra bởi những dấu chấm chỉ tên nút đó và bộc lộ chí ; nh xác nhánh của cây ASN. 1. Một nút có nhãn hoàn toàn có thể có những cây con tiềm ẩn những nút có nhãn khác hoặc là một nút lá ( leaf node ) không có cây con. Mỗi nút là tiềm ẩn một giá trị và được hiểu là một đối tượng người dùng. Hình vẽ sau là một cây MIB định nghĩa theo kiểu ASN. 1 *Một ví ; dụ của cây ASN. 1 Theo hình vẽ này thì đối tượng người dùng A1 sẽ có OID là 1.2.1. 1

Các nhánh của cây MIB :

Cây MIB nói ở đây hiểu như một sự phân nhánh những dạng thông tin cơ bản trong quản trị mạng. Nó cũng tương quan đến những tổ chức triển khai điều tra và nghiên cứu chuẩn hoá những thông tin quản trị mạng. Nút gốc của cây MIB không có tên nhưng có 3 cây con như sau :

+ CCITT(0), được quản trị bởi CCITT (International Telephone and Telegraph Consultative Committee).

+ ISO ( 1 ), được quản trị bởi ISO. + Joint-CCITT – ISO ( 2 ), được quản trị bởi ISO và CCITT.

Dưới nút ISO (1) có một số cây con, trong đó có cả cây con mà ISO đã xác định cho các tổ chức khác gọi là(3). Dưới tổ chức org(3) cây con, một nút đặc biệt được Bộ Quốc Phòng Mỹ sử dụng (United States Department of Defence – DOD) ký hiêụ là dod(6). Tất cả các thông tin được thu thập từ các thiết bị qua các nghi thức kiểu DOD ví; dụ như TCP/IP có trong cây con đó mà OID của nó là 1.3.6.1.

Xem thêm: Unicef Là Gì – Unicef Viet Nam

Các OID này chí ; nh là Internet. Nguyên bản chuẩn cho ID này là { ISO ( 3 ) dod ( 6 ) 1 }. *Cây ASN. 1 được dùng cho quản trị mạng. Có 4 cây con được định nghĩa dưới OIDIntenhư sau : – Directory ( 1 ) – Mgmt ( 2 ) – Experimental ( 3 ) – Private ( 4 ) Cây con Directory ( 1 ) : Hiện tại cây con Directory ( 1 ) là được dành cho tương lai. Cây con này sẽ chứa những thông tin về dịch vụ thư mục OSI ( X. 500 ). – Cây con Mgmt ( 2 ) : Cây con Mgmt ( 2 ) là được dành cho thông tin quản trị theo nghi thức DOD. Tại thời gian thao tác này, những đối tượng người tiêu dùng trong cây con hầu hết được sử dụng thoáng rộng. MIB – I ( RFC 1156 ) mới được đặt trong OID 1.3.6. 1.2.1. Dưới cây con Mgmt ( 2 ) là những đối tượng người dùng được sử dụng để lấy những thông tin đơn cử từ những thiết bị mạng. Các đối tượng người tiêu dùng đó được phân rã thành 11 loại như trong bảng dưới đây.

11 LOẠI CÂY CON MGMT(2) LOẠI THÔNG TIN TRONG CÂY
System (1) Hệ điều hành mạng
Interfaces(2) Đặc tả giao tiếp mạng
Address tranlation(3) Ánh xạ địa chỉ
IP(4) Đặc tả nghi thức Internet
ICMP(5) Đặc tả nghi thức điều khiển thông báo liên mạng
Tcp(6) Đặc tả nghi thức truyền
UDP(7) Đặc tả nghi thức Datagram cho người dùng
EGP(8) Đặc tả nghi thức cổng ngoài
CMOT(9) Dịch vụ thông tin quản lý chung
Tranmission(10) Đặc tả Nghi thức truyền
SNMP(11) Đặc tả nghi thức quản lý mạng đơn giản

– Cây con Experimental ( 3 ) :

Các nghi thức thử nghiệm đặt trong cây con Experimental

– Cây con Private ( 4 ) Cây con Private ( 4 ) là được dùng để định nghĩa những đối tượng người dùng đơn cử riêng không liên quan gì đến nhau
Chuyên mục: Chuyên mục : Hỏi Đáp

Leave a Reply